THUỐC
TIÊM CALCI GLUCONAT
Injectio Calcii
gluconatis
Là dung dịch vô
khuẩn của calci gluconat để pha thuốc tiêm trong
nước để pha thuốc tiêm. Không quá 5,0%
lượng calci gluconat có thể được thay
thế bằng các muối calci thích hợp làm chất
ổn định.
Chế phẩm
phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận
“Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền”(Phụ lục 1.19) và
các yêu cầu sau đây:
Hàm
lượng calci, Ca, từ 8,5
đến 9,4% so với hàm lượng calci gluconat, C12H22O14Ca.H2O,
ghi trên nhãn.
Tính chất
Dung dịch trong, không màu. Nếu
có màu, không được
đậm hơn màu mẫu N7 (Phụ lục 9.3,
phương pháp 2).
Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản mỏng, dung môi khai
triển, dung dịch đối chiếu và cách tiến hành: Như mô tả ở
mục Định tính trong chuyên luận “Calci gluconat để
pha thuốc tiêm”.
Dung dịch thử: Pha loãng chế phẩm
với nước để
thu được dung dịch có nồng độ
khoảng 20 mg calci gluconat /ml.
B. Lấy 1 ml chế phẩm, thêm 0,05 ml dung dịch sắt (III) clorid 10,5% (TT), xuất hiện màu vàng
đậm.
C. Chế phẩm cho các phản ứng đặc
trưng của ion calci (Phụ lục 8.1).
Nội độc tố vi khuẩn
Phải đạt yêu cầu thử nội
độc tố vi khuẩn (Phụ lục 13.2)
Nếu cần, pha loãng chế phẩm với nước BET để thu
được dung dịch có nồng độ 100 mg calci
gluconat/ml (dung dịch A). Nồng độ giới hạn
nội độc tố của dung dịch A là 16,7 IU/ml.
Tiến hành thử, sử dụng độ pha loãng
tối đa của dung dịch A được tính
từ độ nhạy của lysat dùng trong phép thử.
Định lượng
Lấy chính xác một thể tích chế phẩm
tương ứng với khoảng 0,5 g calci gluconat,
tiến hành định lượng calci bằng
phương pháp chuẩn độ complexon (Phụ lục
10.5).
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Bổ sung calci
Hàm lượng thường dùng
10%